TRANG THƠ HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG
  • TRANG CHỦ
  • THƠ SÁNG TÁC
    • THƠ MỚI >
      • Thơ sáng tác phần 1
      • Thơ sáng tác phần 2
      • Thơ sáng tác phần 3
      • Thơ sáng tác phần 4
      • Thơ sáng tác phần 5
    • THƠ ĐƯỜNG
  • THƠ DỊCH
    • Thơ dịch chữ Hán
    • Thơ Anh
    • Thơ Pháp
    • Thơ dịch các nước khác
  • Trang ghi chép
  • LIÊN HỆ

Thơ Wisława Szymborska 

7/3/2016

0 Comments

 

                             Wisława Szymborska
                              (1923 - 2012), Ba Lan

Picture

Wisława Szymborska sinh  tại Bnin (nay là Kurnik, gần Poznan). Khi Ba Lan bị Đức chiếm đóng, bà từng làm công nhân đường sắt. Từ năm 1945-1947 học văn học Ba Lan và xã hội học tại Đại học Jagiellonian. ). Bà là nữ nhà thơ, nhà văn và dịch thuật Ba Lan. Năm 1952 in tập thơ đầu tiên "Vì lẽ này chúng ta đang sống" và được kết nạp vào Hội Nhà văn Ba Lan. Trong những năm 1953-1981, bà là biên tập viên thơ và là người viết xã luận trên tuần báo "Đời sống văn học"
Bà đã xuất bản 16 tập thơ, ngoài ra còn dịch thơ Pháp, Nga ra tiếng Ba Lan. Bà được trao bằng Tiến sĩ Văn chương Đại học Poznan (1995)
      Bà nhận rát nhiều giải thưởng văn học nghệ thuật của các nước như Ba Lan, Đức, Áo. Năm 1996, bà được trao giải Nobel văn học
      Thơ bà được dịch gần 40 thứ tiếng . Riêng ở Việt Nam, từ năm 1997, ở miền Bắc, có nhiều tác giả đã chọn dịch trên cả trăm bài thơ  của bà.
Một vài bài thơ
​

Bài 1: Tình yêu đích thật (Miłość szczęśliwa)
+ Nguyên tác tiếng Ba Lan:
Miłość szczęśliwa 

Miłość szczęśliwa. Czy to jest normalne, 
czy to poważne, czy to pożyteczne - 
co świat ma z dwojga ludzi, 
którzy nie widzą świata? 

Wywyższeni ku sobie bez żadnej zasługi, 
pierwsi lepsi z miliona, ale przekonani, 
że tak stać się musiało - w nagrodę za co? 
za nic; 
światło pada znikąd - 
dlaczego właśnie na tych, a nie na innych? 
Czy to obraża sprawiedliwość? Tak. 
Czy to narusza troskliwie piętrzone zasady, 
strącą ze szczytu morał? Narusza i strąca. 

Spójrzcie na tych szczęśliwych: 
gdyby się chociaż maskowali trochę, 
udawali zgnębienie krzepiąc tym przyjaciół! 
Słuchajcie, jak się śmieją - obraźliwie. 
Jakim językiem mówią - zrozumiałym na pozór. 
A te ich ceremonie, ceregiele, 
wymyślne obowiązki względem siebie - 
wygląda to na zmowę za plecami ludzkości! 

Trudno nawet przewidzieć, do czego by doszło, 
gdyby ich przykład dał się naśladować. 
Na co liczyć by mogły religie, poezje, 
o czym by pamiętano, czego zaniechano. 
kto by chciał zostać w kręgu. 

Miłość szczęśliwa. Czy to jest konieczne? 
Takt i rozsądek każą milczeć o niej 
jako skandalu z wysokich sfer Życia. 
Wspaniale dziatki rodzą się bez jej pomocy. 
Przenigdy nie zdolałaby zaludnić ziemi, 
zdarza się przecież rzadko. 

Niech ludzie nie znający miłości szczęśliwej 
twierdzą, że nigdzie nie ma miłości szczęśliwej. 

Z tą wiarą lżej im będzie i żyć, i umierać.

Nguồn: Thơ Ba Lan, Wisława Szymborska,Trường hợp bất kỳ (1972)

+ Bản dịch tiếng Anh:
 True Love

True love. Is it normal 
is it serious, is it practical? 
What does the world get from two people 
who exist in a world of their own? 

Placed on the same pedestal for no good reason, 
drawn randomly from millions but convinced 
it had to happen this way - in reward for what? 
For nothing. 
The light descends from nowhere. 
Why on these two and not on others? 
Doesn't this outrage justice? Yes it does. 
Doesn't it disrupt our painstakingly erected principles, 
and cast the moral from the peak? Yes on both accounts. 

Look at the happy couple. 
Couldn't they at least try to hide it, 
fake a little depression for their friends' sake? 
Listen to them laughing - its an insult. 
The language they use - deceptively clear. 
And their little celebrations, rituals, 
the elaborate mutual routines - 
it's obviously a plot behind the human race's back! 

It's hard even to guess how far things might go 
if people start to follow their example. 
What could religion and poetry count on? 
What would be remembered? What renounced? 
Who'd want to stay within bounds? 

True love. Is it really necessary? 
Tact and common sense tell us to pass over it in silence, 
like a scandal in Life's highest circles. 
Perfectly good children are born without its help. 
It couldn't populate the planet in a million years, 
it comes along so rarely. 

Let the people who never find true love 
keep saying that there's no such thing. 

Their faith will make it easier for them to live and die. 
                          (Chưa rõ tên dịch giả)
 
+ Bản dịch thơ tiếng Việt:
Tình yêu đích thực
 
Tình đích thực đã trở thành thông lệ.
Nhưng xem ra có hữu ích gì không?
Thế giới có nhận ra hạnh phúc ở đôi lòng.
Đã tồn tại trong đời riêng của họ?
 
Không đạt lý vẫn tôn vinh sùng bái.
Được rút ra từ hàng triệu con người.
Thuyết phục đời như phần thưởng muôn nơi.
Mà thực chất vốn chẳng ra gì cả.
Ánh sáng này từ hư không rạng toả.
Cho cả hai mà kẻ khác thì không?
Vâng, phải chăng là xúc phạm công bằng.?
Là phá vỡ mối kiên trì tạo dựng.?
Từ chót đỉnh đã vong thân đạo đức.
 
Nào hãy trông cặp vợ chồng với hạnh phúc lứa đôi.
Có lẽ đâu họ che giấu mất rồi.
Lại đóng giả muộn phiền để bạn bè nhận thức.
Nghe họ cười nén bao nhiêu nhẫn nhục.
Lời lẽ họ dùng cứ ngỡ sáng trong.
Rồi thủ tục, lễ nghi, rồi ca tụng, tán thành.
Cả mọi thứ lẫn vào nhau phức tạp.
Sau mặt trái  của đời mới chính là sự thật.
 
Khó đoán mọi điều sẽ còn dẫn tới đâu?
Nếu mọi người noi gương họ làm theo
Như tôn giáo từng răn, như thi ca tán tụng?
Vậy điều gì sẽ bỏ đi, điều gì còn trân trọng.
Và ai còn muốn lưu trong giới hạn này không?
 
Tình đích thực có phải là cần thiết?
Trong ý thức thông thường, bảo ta gắng vượt qua.
Như hiện tượng tối cao trong cuộc sống bảo hoà.
Như đứa trẻ mỹ miều sinh ra không cần giúp đỡ.
Nó có thể nào cư trú trên hành tinh cả triệu năm này nữa.
Và tiến triển đến cùng trong vất vưởng hiếm hoi.
 
Hãy bảo con người: đừng bao giờ tìm tình yêu đích thực xa xôi.
Hãy luôn nói rằng: không bao giờ có vậy.
Để họ còn  chút lòng tin cậy,
   để họ sống  dễ dàng và chết dễ dàng hơn.
                HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch
 
Bài 2: Cảm ơn bạn lưu ý:
+ Nguyên tác tiếng Ba Lan
Podziękowanie 

Wiele zawdzięczam 
tym, których nie kocham. 

Ulgę, z jaką się godzę, 
że bliżsi są komu innemu. 

Radość, że nie ja jestem 
wilkiem ich owieczek. 

Pokój mi z nimi 
i wolność mi z nimi, 
a tego miłość ani dać nie może, 
ani brać nie potrafi. 

Nie czekam na nich 
od okna do drzwi. 
Cierpliwa 
prawie jak słoneczny zegar, 
rozumiem 
czego miłość nie rozumie 
wybaczam, 
czego miłość nie wybaczyłaby nigdy. 

Od spotkania do listu 
nie wieczność upływa, 
ale po prostu kilka dni albo tygodni. 

Podróże z nimi zawsze są udane, 
koncerty wysłuchane, 
katedry zwiedzone, 
krajobrazy wyraźne. 

A kiedy nas rozdziela 
siedem gór i rzek, 
są to góry i rzeki 
dobrze znane z mapy. 

Ich zasługą, 
jeżeli żyję w trzech wymiarach, 
w przestrzeni nielirycznej i nieretorycznej 
z prawdziwym, bo ruchomym horyzontem. 

Sami nie wiedzą, 
ile niosą w rękach pustych. 

"Nic im nie jestem winna" - 
powiedziałaby miłość 
na ten otwarty temat.
Nguồn: Thơ Ba Lan, Wisława Szymborska, Con số lớn (1976)

+ Bản dịch tiếng Anh:
Thank-You Note

I owe so much
to those I don't love.
The relief as I agree
that someone else needs them more.
The happiness that I'm not
the wolf to their sheep.
The peace I feel with them,
the freedom –
love can neither give
nor take that.
I don't wait for them,
as in window-to-door-and-back.
Almost as patient
as a sundial,
I understand
what love can't,
and forgive
as love never would.
From a rendezvous to a letter
is just a few days or weeks,
not an eternity.
Advertisement
Trips with them always go smoothly,
concerts are heard,
cathedrals visited,
scenery is seen.
And when seven hills and rivers
come between us,
the hills and rivers
can be found on any map.
They deserve the credit
if I live in three dimensions,
in nonlyrical and nonrhetorical space
with a genuine, shifting horizon.
They themselves don't realize
how much they hold in their empty hands.
"I don't owe them a thing,"
would be love's answer
to this open question.
• Translated by Stanislaw Baranczak and Clare Cavanagh
 
 + Bản dịch tiếng Việt:
Cảm ơn bạn lưu ý
 
Tôi nợ quá nhiều
với những người tôi không yêu.
 
Tôi đồng tình mong họ tìm khuây khoả.
cùng những ai cần với họ nhiều hơn.
 
Niềm vui của tôi
có phải đâu là con sói giữa đàn cừu
 
Tôi cảm thấy bình yên cùng họ,
được tự do.
tình yêu có thể không cho,
mà cũng không thể nào thực hiện.
 
Tôi không vì họ đợi chờ.
nơi cửa chính, cửa sau, hay từ cửa sổ.
hầu hết tôi sẵn lòng kiên khổ.
như đồng hồ mặt trời đo bóng thời gian.
Tôi hiểu ra
những gì tình yêu không thể hiểu rõ ràng.
và dung thứ
những gì tình yêu không thể nào dung thứ.
 
Từ cuộc hẹn hò tiếp đến là thư
chỉ vài ngày hoặc vài tuần
thời gian đâu phải là vĩnh viễn.
 
Những chuyến du lịch cùng đi, luôn trọn vẹn
những buổi hòa nhạc cùng nghe.
những thánh đường cùng viếng.
những phong cảnh cùng dạo xem.
 
Qua bảy ngọn đồi và những dòng sông   (1)
giữa chúng ta vẫn là khoảng cách.
ơi!những ngọn đồi, những dòng sông
trên bản đồ ta có thể tìm ra nơi ấy.
 
Họ xứng đáng được gửi lòng tin cậy.
cho tôi sống giữa không gian ba chiều.
một không gian không trữ tình, không điệu đàng hoa mỹ những lời yêu.
với sự chân thành, cả chân trời sẽ đổi thay dịch chuyển.
 
Bản thân họ không thể nào phát hiện
họ giữ trong tay với bao nhiêu nỗi trống vắng tình si.
 
“Tôi không nợ họ điều gì”
và tình yêu chắc sẽ trả lời
về chủ đề đang mở.
          HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch
 
 (1)Bảy ngọn đồi ở đây có thể là bảy ngọn đồi ở La Mã và Ý. Đó là: Aventine, Caelian, Capitoline, Esquiline, Palatine, Quirinal và Viminal. Có bảy đô thị thời cổ đã được xây dựng trên bảy ngọn đồi này. Đây có lẽ là những điểm du lịch mà nhân vật bài thơ đã đi qua.
 

 Bài 3:Tình yêu từ cái nhìn đầu tiên 
Miłość od piewsego wejrzenia 
 

Oboje są przekonani, 
że połączyło ich uczucie nagłe. 
Piękna jest taka pewność, 
ale niepewność jest piękniejsza. 

Sądzą, że skoro nie 
znali się wcześniej, 
nic miedy nimi nigdy się nie działo. 
A co na to ulice, schody, korytarze, 
na których mogli się od dawna mijać? 

Chciałabym ich zapytać, 
czy nie pamietają - 
może w drzwiach obrotowych 
kiedyś twarzą w twarz? 
jakieś "przepraszam" w ścisku? 
głos "pomyłka" w słuchawce? 
- ale znam ich odpowiedź. 
Nie, nie pamietają. 

Bardzo by ich zdziwiło, 
że od dłuższego już czasu 
bawił się nimi przypadek. 

Jeszcze nie całkiem gotów 
zamienić się dla nich w los, 
zbliżał ich i oddalał, 
zabiegał im droge 
i tłumiąc chichot 
odskakiwał w bok. 

Były znaki, sygnały, 
cóż z tego, że nieczytelne. 
Może trzy lata temu 
albo w zeszły wtorek 
pewien listek przefrunął 
z ramienia na ramię? 
Było coś zgubionego i podniesionego. 
Kto wie, czy już nie piłka 
w zaroślach dzieciństwa? 

Były klamki i dzwonki, 
na których zawczasu 
dotyk kladł się na dotyk. 
Walizki obok siebie w przechowalni. 
Był może pewnej nocy jednakowy sen, 
natychmiast po zbudzeniu zamazany. 

Każdy przecież początek 
to tylko ciąg dalszy, 
a księga zdarzeń 
zawsze otwarta w połowie.
 
Nguồn:Thơ Ba Lan, Wisława Szymborska, Những người trên cầu (1985),Kết thúc và mở đầu (1993)
 
+ Bản dịch tiếng Anh:
 Love at First Sight

Both are convinced
that a sudden surge of emotion bound them together.
Beautiful is such a certainty,
but uncertainty is more beautiful.

Because they didn't know each other earlier, they suppose that
nothing was happening between them.
What of the streets, stairways and corridors
where they could have passed each other long ago?

I'd like to ask them
whether they remember-- perhaps in a revolving door
ever being face to face?
an "excuse me" in a crowd
or a voice "wrong number" in the receiver.
But I know their answer:
no, they don't remember.

They'd be greatly astonished
to learn that for a long time
chance had been playing with them.

Not yet wholly ready
to transform into fate for them
it approached them, then backed off,
stood in their way
and, suppressing a giggle,
jumped to the side.
 
There were signs, signals:
but what of it if they were illegible.
Perhaps three years ago,
or last Tuesday
did a certain leaflet fly
from shoulder to shoulder?
There was something lost and picked up.
Who knows but what it was a ball
in the bushes of childhood.

There were doorknobs and bells
on which earlier
touch piled on touch.
Bags beside each other in the luggage room.
Perhaps they had the same dream on a certain night,
suddenly erased after waking.

Every beginning
is but a continuation,
and the book of events
is never more than half open.
              -translated by Walter Whipple 

Nguồn:  "Wisława Szymborska, Thơ - giải Nôben Văn học năm 1996", NXB Hội Nhà Văn 1997)
 + Bản dịch thơ tiếng Việt:
Tình yêu từ cái nhìn đầu tiên

 
Cả hai bị niềm tin thuyết phục
rằng có ngọn sóng tình trào dâng cảm xúc,
bất ngờ buộc họ vào nhau.
điều họ tin  là cái đẹp thuở ban đầu,
nhưng nếu họ băn khoăn chắc lại đẹp nhiều hơn nữa.
 
Bởi họ ngỡ mình không quen trước đó
tin giữa hai người chưa có chuyện xảy ra
nơi cầu thang, hành lang, đường phố
nơi họ từng đi qua.
 
Tôi muốn hỏi họ rằng
liệu còn có nhớ gì không?
có thể là nơi cánh cửa xoay vòng
họ chạm mặt thoáng nhìn qua ánh mắt.
lời “xin lỗi” thường buông giữa đám đông va gặp
hoặc từng bảo “nhầm số rồi” qua điện thoại, ống nghe.
nhưng tôi biết họ sẽ trả lời bâng quơ:
“không, rằng không...không thể nào nhớ nổi”.
 
Họ sẽ ngạc nhiên bối rối
khi biết rằng trong thời gian đã lâu,
họ lỡ nhiều cơ hội để gần nhau.
 
Bởi họ chưa sẵn sàng
đổi thay cả về số phận
nên định mệnh để họ tiến gần rồi lùi xa hụt hẫng.
rồi có khi định mệnh ngang nhiên đứng chắn giữa đường,
nén tiếng cười khúc khích trêu thêm,
rồi lại tránh sang bên, thôi đùa cợt diễu.
 
Có biết bao nhiêu tín hiệu
nhưng họ không đọc được điều gì.
có lẽ ba năm trước đây
hoặc chỉ mới thứ ba tuần trước
có một chiếc lá bay
lướt từ vai người này qua vai người khác.
họ cảm thấy có vật gì bị đánh rơi mất mát
và họ nhặt lên.
ai biết được nó không là quả bóng gieo nên
đã nằm trong bụi cây từ thời bé nhỏ.
 
Rồi trên nắm cửa và nút chuông
từ trước đó
có những vết tay chồng chất chạm lên nhau.
và những chiếc va li nằm bên cạnh thuở nào
được xếp tình cờ trong phòng hành lý.
rồi có thể trong những đêm,
           họ có những giấc mơ giống nhau đầy thi vị.
sau hồi tỉnh giấc, họ lại quên mau.
 
Cho nên mọi sự đang khởi đầu
chỉ là phần tiếp theo qua thời gian lần lữa
và quyển sách chứa bao sự kiện trong đời
không bao giờ mở hơn một nửa.
                   HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG

0 Comments

    DANH MỤC TÁC GIẢ:

    All
    Abdul Basit Abu Bakr Mohamed (Libya)
    Adam Mickiewicz (Ba Lan)
    Alexander Pushkin
    Alexander Pushkin (Nga)
    Alvin Pang (Singapore)
    Amir Khusrow
    Amir Khusrow (Ấn Độ - Ba Tư)
    Angkarn Chanthathip (Thái Lan)
    Aufie Zophy (Nam Phi)
    Ba Tư)
    Bénédicte Houart (Bỉ)
    Bhasa
    Bjørnstjerne Martinus Bjørnson (Na Uy)
    Blaga Dimitrova
    Boris Pasternak
    Chandran Nair (Singapore)
    Charles Harpur
    Charles Harpur ( Úc)
    Dante Alighieri
    Des
    Desanka Maksimovic (Serbia)
    Des (Nam Phi)
    Diana Anphimiadi
    Diana Anphimiadi (Gruzia)
    Edna St. Vincent Millay - Mỹ
    Elfried Jelinek (Áo)
    Emily Dickinson (American)
    Eugenio Montale
    Faiz Ahmad Faiz
    Farzaneh Khojandi (Tajikistan)
    Federico Garcia Lorca
    Florbela Espanca (Bồ Đào Nha)
    Forugh Farrokhzard - (Iran)
    Friedrich Holderlin (Đức)
    Gabriela Mistral (Chi Lê)
    Gaius Valerius Catullus
    Giorgos Seferis
    Hafez (Hafiz) - Ba Tư
    Han Yong'un
    Heinrich Heine
    Hermann Hesse (Đức)
    Jaroslav Seifert - Tiệp Khắc (Czechoslovakia.)
    Johanes Vihelm Jensen- Đan Mạch (Denmark)
    Johan Ludvig Runeberg
    Johann Wolfgang Von Goethe
    José Garcia Villa Philippines
    Jose Rizal - Philippiné
    Jovan Ducic (Serbia)
    Kajal Ahmad (Iraq)
    Karen Blixen (Đan Mạch)
    Khuyết Danh
    Kim So-wol
    Konstantin Simonov (Liên Xô)
    Kotaro Takamura
    Leong Liew Geok (Singapore)
    L. Olziitogs
    Mahmoud Darwich (Palestine)
    Maurice Maeterlinck
    Mikhail Juriievitsh Lermontov
    Milton Acorn
    Milton Acorn (Canada)
    Nadia Anjunman (Persian
    Najama Saeed
    Nazim Hikmet
    Nelly Sachs (Do Thái)
    Nelly Sachs (Do Thái)
    Noshi Gillani (Pakistan)
    Octavio Paz - Mễ Tây Cơ
    Omar Khayyám
    Pablo Neruda
    Pär Fabian Lagerkvist (Thụy Điển)
    Partaw Naderi (Afganistan)
    Percy Bysshe Shelley
    Petofi Sandor (Hungary)
    Rabindranath Tagore
    Robert Cameron Rogers - Mỹ
    Rumi (Ba Tư)
    Saadi (Ba Tư Trung Cổ)
    Salah Abdel Sabour
    Salvatore Quasimodo (Ý)
    Sappho
    Sarojini Naidu
    Sergei Aleksandrovich Yesenin - Nga
    Shadz Shadz
    Subhi Niall
    Sylvia Plath - Mỹ
    Thơ Federico García Lorca
    Thơ Khuyết Danh Của Arabic
    Thomas Moore
    Tình Ca Ai Cập
    Tomas Transtromer
    Trumbull Stickney (Thụy Sĩ)
    Tsangyang Gyatso
    Tsangyang Gyatso (Tây Tạng)
    Walt Whitman - Mỹ
    William Butler Yeats (Ái Nhĩ Lan)
    Wislawa Szymborka (Ba Lan)
    Zaw Gyi - Myanmar (Miến Điện)

Powered by Create your own unique website with customizable templates.