TRANG THƠ HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG
  • TRANG CHỦ
  • THƠ SÁNG TÁC
    • THƠ MỚI >
      • Thơ sáng tác phần 1
      • Thơ sáng tác phần 2
      • Thơ sáng tác phần 3
      • Thơ sáng tác phần 4
      • Thơ sáng tác phần 5
    • THƠ ĐƯỜNG
  • THƠ DỊCH
    • Thơ dịch chữ Hán
    • Thơ Anh
    • Thơ Pháp
    • Thơ dịch các nước khác
  • Trang ghi chép
  • LIÊN HỆ

Thơ Kiều Tri Chi

4/17/2014

0 Comments

 

                          Kiều Tri Chi (喬知之)
                          (?    697)- thời Đường
Kiều Tri Chi sống vào thời Võ Tắc Thiên, người Đồng Châu (nay là Đại Lệ, tỉnh Thiểm Tây). Không rõ ngày sinh, chỉ biết mất vào năm 697. Làm quan tới chức Tả ty lang trung. Ông bị sát hại vì theo Võ Hậu.
Ông được người đời sau biết đến vì có tài làm thơ. Tác phẩm có Đường Kiều Tri Chi thi tập (唐喬知之詩集) do người đời sau sưu tập lại.

1)      Bài 1:  

     棄 妾 篇
    Khí thiếp thiên

妾  本  叢  台  右,
Thiếp bản Tùng  Đài  hữu.
君  在  雁  門   陲。
Quân  tại   Nhạn Môn   thùy.
悠  悠  淇  水  曲,
Du    du      Kỳ   thủy   khúc, 
彩  燕  入  桑  枝。
Thái  yến  nhập   tang   chi 
不  因  媒  結  好,
Bất  nhân  môi   kết   hảo,  
本  以  容  相  知。
Bản   dĩ   dung  tương   tri. 
容  謝  君  應  去,
Dung tạ   quân   ưng  khứ, 
情  移  會  有  離。
Tình   di     hội    hữu    ly. 
還  君  結  縷  帶,
Hoàn  quân kết   lũ    đới,
歸  妾  織  成  詩。
Quy  thiếp chức thành  thi. 
此  物  雖  輕  賤,
Thử   vật    tuy   khinh  tiện, 
不  用  使  人  嗤。
Bất   dụng  sử   nhân   xuy.

·        + Dịch nghĩa:

        Bài thơ bỏ thiếp

Nhà thiếp ở phía tây Tùng Đài                   (1)
Còn chàng ở tại biên thùy Nhạn Môn       (2)
Nước sông Kỳ dài mênh mang uốn khúc 
Chim én bay lượn vào cành dâu tươi mơn mởn.
Bởi không có mai mối kết thành đẹp.đôi.
Mà chỉ cùng quen biết mặt nhau.
Lần lữa dung nhan thiếp tàn tạ nên chàng bỏ đi.
Tình đổi thay gặp cùng ly biệt.
(Thiếp) trả lại chàng chiếc đai tơ.
Xin chàng trả lại thiếp bức gấm thơ mà thiếp đã dệt tặng.
Tuy vật này hèn mọn.
(Nhưng khi) không còn dùng (mà để lại) sẽ khiến người cười.
                 HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch

 
·       +   Dịch thơ:

          Bài thơ bỏ thiếp.

      Tùng Đài, nhà thiếp phía tây.
Nhạn Môn chàng ở ngày ngày ải quan.
     Sông Kỳ uốn khúc mênh mang.
Có bầy chim én lượn ngàn dâu xanh.
     Bởi không mai mối kết thành.
Dẫu cùng quen biết cũng đành phận hoa.
     Một thời xuân sắc trôi qua.
Tình xưa dời đổi chia xa hững hờ.
     Trả lại chàng chiếc đai tơ.
Xin chàng trả thiếp gấm thơ dệt lời.
     Dẫu rằng vật mọn chàng ơi,
Không ai màng tới sẽ cười kẻ trao!
            HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch

* Chú thích:
  1. 1.Tùng Đài hữu: Chữ “hữu” 右: ngoài nghĩa bên phải, giúp, bên trên . Hữu còn có nghĩa là phương tây, Ví dụ: Sơn hữu 山右  tức là Sơn tây. Giang hữu 江右 tức là Giang tây. Như vậy Tùng Đài hữu là  Tùng Đài tây.
  2. 2. Nhạn môn: Nhạn Môn Quan, (雁門關) tên của một trong những cửa ải của Vạn Lý Trường Thành, nằm trong thung lũng thuộc huyện Đại, tỉnh Sơn Tây. Qua khỏi cửa ải này là vùng đất của rợ Khiết Đan ngày xưa. Cảnh quan nơi đây kỳ vĩ, hai bên núi đá dựng đứng cao chót vót. Khi mùa đông đến, để tránh cái lạnh ở phương bắc, chim nhạn di chuyển về phương nam, chúng không thể bay qua các dãy núi cao mà bay vào con đường giữa hai vách đá ngang qua ải này nên mới gọi là Nhạn Môn (Cửa Nhạn). Nhạn Môn Quan nổi tiếng qua điển tích Chiêu Quân Cống Hồ và tiểu thuyết kiếm hiệp “Thiên Long Bát Bộ” của Kim Dung.
                       

Picture

                     Cửa ải Nhạn Môn Quan được sửa chữa năm 2010 (Nguồn Wikipedia)

2)     Bài 2:

           折楊柳
         Chiết dương liễu

可 憐 濯 濯 春 楊 柳,
Khả liên trạc trạc xuân dương liễu, 
攀 折 將 來 就 纖 手。
Phan chiết tương lai tựu tiêm thủ. 
妾 容 與 此 同 盛 衰,
Thiếp dung dữ thử đồng thịnh suy, 
何 必 君 恩 能 獨 久?
Hà  tất  quân  ân   năng  độc  cửu?

·       + 
Dịch nghĩa:
                      Bẻ dương liễu

Đáng thương cho cành dương liễu vào xuân tươi sáng
Trong tương lai sắp có tay vin cành bẻ trụi.
Dung nhan thiếp cũng cùng thịnh suy như cành liễu này.
Vì lẽ gì chàng để ân tình luôn kéo dài trong lẻ loi chờ đợi ?
            HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch.

·      +  Dịch thơ:
                   Bẻ dương liễu

Đáng thương cành liễu xuân tươi sáng.
Sắp có người vin bẻ trụi cành.
Dung mạo thiếp như cành liễu ấy.
Sao chàng để thiếp đợi mong manh.
           HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch




0 Comments

    DANH MỤC TÁC GIẢ:

    All
    BẠCH CƯ DỊ
    Bạch Cư Dị (tt)
    Ban Tiệp Dư
    ĐẶNG DUNG
    Đào Tấn - Việt Nam
    ĐỖ MỤC
    ĐỖ PHỦ
    ĐỖ THU NƯƠNG
    DƯƠNG KHÔNG LỘ
    Hương Hải Thiền Sư
    HUYỀN QUANG
    KHUYẾT DANH
    KHUYẾT DANH
    KIỀU TRI CHI
    Lâm Bô
    Liễu Vĩnh
    LƯ ĐỒNG
    LƯ ĐỒNG ( LÔ ĐỒNG )
    LƯƠNG Ý NƯƠNG
    LÝ BẠCH
    LÝ BẠCH (t.t)
    LÝ CHI NGHI
    Lý Diên Niên
    LÝ THANH CHIẾU
    LÝ THƯƠNG ẨN
    MÂN GIÁC
    MẠNH GIAO
    Mạnh Giao (tt)
    MẠNH HẠO NHIÊN
    NGUYỄN DU
    QUỲNH DAO
    TÀO TUYẾT CẦN
    THÔI HIỆU
    THÔI HỘ
    TÔ HUỆ
    Tô Thức (Tô Đông Pha)
    Trác Văn Quân
    TRẦN TỬ NGANG
    Trung Quốc (tt)
    TRƯƠNG KẾ
    Trương Nhược Hư
    TRƯƠNG TỊCH
    Trương Tịch (tt)
    TỪ AN TRINH
    VƯƠNG DUY
    Vương Xương Linh

Powered by Create your own unique website with customizable templates.