Tương Tư
情 史
* Trích:Tình sử
拭 翠 斂 雙 蛾
Thức thuý liễm song nga,
爲 鬱 心 中 事
Vi uất tâm trung sự,
匿 管 下 庭 除
Nặc quản hạ đình trừ,
書 就 相 思 字
Thư tựu tương tư tự.
此 字 不 書 石
Thử tự bất thư thạch,
此 字 不 書 纸
Thử tự bất thư chỉ,
書 向 秋 葉 上
Thư hướng thu diệp thượng,
願 隨 秋 風 起
Nguyện tuỳ phong thu khởi.
天 下 心 人 有
Thiên hạ hữu tâm nhân,
盡 解 相 思 死
Tận giải tương tư tử,
千 下 負 心 人
Thiên hạ phụ tâm nhân,
不 識 相 思 意
Bất thức tương tư ý,
有 心 與 負 心
Hữu tâm dữ phụ tâm,
不 知 落 何 地
Bất tri lạc hà địa.
· * Dịch nghĩa:
Nhớ nhau
*Trích :Tình sử (1)
Vuốt tóc chau đôi mày ngài
Vì niềm u uất tâm sự.
Giấu bút ra thềm sân trước.
Viết nên chữ tương tư.
Chữ này không viết trên đá.
Chữ này không viết trên giấy
Viết về hướng lá thu ở trên cao.
Mong gió thu cuộn bay đi.
Thiên hạ nếu có lòng.
Sẽ hiểu tương tư khắc khoải đến chết.
Thiên hạ nếu phụ lòng.
Sẽ không hiểu được nghĩa tương tư.
Có lòng hay phụ lòng.
Không biết lá rơi về đất nào?!
*HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch
*Chú thích:
1)Tình sử: là tên gọi tắt của Tình sử loại lược 情 史 類 略 do Phùng Mộng Long
馮 夢 龍 (1574 - 1646) tuyển tập với hơn 870 thiên tiểu thuyết, bút ký qua các thời đại, liên quan đến tình yêu, phân thành 24 loại ái tình, khởi sự với Tình trinh 情 貞 và kết thúc với Tình tích 情 跡. Tình sử được du nhập vào Việt Nam rất sớm, dưới triều Minh Mạng (1820-1840), đã rất phổ biến và được lần lượt dịc ra tiếng Việt. Phan Mạnh Danh (1866-1942) sử dụng Tình sử trong quá trình tập Kiều với luật thi Trung Hoa và để dịch thơ cổ qua các đời Hán - Sở, Đường, Ngũ đại, Tống, Nguyên, Minh, Thanh.v.v...
*Dịch thơ:
Nhớ nhau
*Trích :Tình sử
Vuốt tóc chau đôi mày.
U uất niềm tâm sự
Giấu bút ra thềm sân.
Viết tương tư thành chữ.
Chữ không viết trên đá.
Chữ không viết trên giấy.
Viết về hướng lá thu.
Nhờ gió lùa cuộn gửi.
Thiên hạ nếu có lòng
Hiểu tương tư đến chết.
Thiên hạ nếu phụ lòng.
Ý tương tư nào biết.
Có lòng hay phụ rẫy.
Lá rơi dạt đất nào?!
*HOÀNG NGUYÊN CHƯƠNG dịch